Nếu bạn đã từng học GMAT, mình chắc chắn bạn đã gặp những câu SC mà làm xong bạn cảm thấy tức anh ách. Có nhiều nguyên nhân cho cái tức đó, có thể là câu này bạn chắc chắn sai nhưng hóa ra nó lại đúng, cũng có thể là đọc xong bạn không hiểu nổi tác giả đang viết cái quái gì, chả hiểu nổi 5 đáp án khác nhau ra sao. Những câu như vậy, hầu hết là test về meaning chứ không đơn giản như những câu test về grammar. Và trong bài blog này chúng ta sẽ đi phân tích một vài câu dị dị như vậy, để xem làm sao có thể tăng được tỉ lệ đúng. Bài blog này nhằm để tri ân Linh đệ tử vì mấy ngày hôm nay khen sư phụ dạy hay hơi nhiều =))
Oberlin College in Ohio was a renegade institution at its 1833 founding for deciding to accept both men and women as students.
(A) at its 1833 founding for deciding to accept
(B) for the decision at its 1833 founding to accept
(C) when it was founded in 1833 for its decision to accept
(D) in deciding at its founding in 1833 to accept
(E) by deciding at its founding in 1833 on the acceptance of
Khi đọc xuống các đáp án bạn nhìn thấy chúng khác nhau đó, nhưng khả năng cao là bạn have no clue đâu mới là cái mình cần. Thế nên trước tiên chúng ta phải bắt đầu với việc phân tích meaning của câu. Phần core của câu này nằm ở đoạn: Oberlin College in Ohio was a renegade institution. Vậy thì phần còn lại đóng vai trò gì trong câu? Nó sẽ có vai trò giải thích, tại sao Oberlin College lại là một renegade institution: bởi vì Oberlin College chấp nhận cả học sinh nam và học sinh nữ.
Nhìn lướt qua các đáp án thì chỉ có đáp án E là dễ loại nhất, deciding on the acceptance of đây có vẻ là một cách viết không ổn, decide to do something sẽ chuẩn hơn.
Tiếp theo chúng ta sẽ thấy sự khác nhau giữa cách viết at its 1833 founding vs. at its founding in 1833. Trong cách viết đầu tiên thì 1833 sẽ đóng vai trò giúp xác định được đây là cái founding nào. Lấy một ví dụ khác cho mọi người dễ hiểu: at the 2000 Summer Olympic games. Bởi vì có nhiều Summer Olympic nên có con số 2000 ở phía trước để xác định đó là Summer Olympic nào. Vậy thì cách viết its 1833 founding sẽ cho người đọc cảm giác là cái Oberlin College này có nhiều founding, một cách hiểu hoàn toàn không make sense (một cái institution chỉ có một lần thành lập thôi). Vậy là loại được A & B.
Tiếp theo để có thể chọn giữa C & D, chúng ta sẽ thử cắt nghĩa câu theo các hướng khác nhau. “it was founded in 1833 for its decision to accept” đoạn này có thể hiểu là “it was founded for its decision”, nghĩa là vì Oberlin College quyết định accept cả nam lẫn nữ nên cái trường đó được thành lập. Trong khi ở câu D cái decision đó giúp giải thích tại sao Oberlin College lại là một renegade institution, có vẻ đúng với cái meaning mình phân tích lúc đầu. Hơn nữa cách viết ở câu C ám chỉ Oberlin College vốn là một renegade institution từ khi nó được thành lập, không hề có mối quan hệ Cause & Effect ở đây. Loại C.
Đáp án chính xác là D.
Bài học của mình sau khi làm câu này là gì?
- Muốn lấy điểm cao SC phải hiểu được intended meaning, hiểu tác giả đang muốn nói gì sau đó chọn một câu thể hiện đúng cái meaning đó. Kỹ năng này chỉ có thể có được khi luyện phân tích meaning thật nhiều.
- Phải luyện nhanh chóng nhìn ra điểm khác nhau giữa các đáp án, và xem điểm khác nhau đó ảnh hưởng tới meaning ra sao.
- Không loại các đáp án mình thấy lạ (in deciding), có thể cách viết đó mình chưa thấy bao giờ nhưng nó hoàn toàn có thể là cách viết đúng.
Cùng phân tích tiếp một câu có phần gạch chân dài hơn nhé.
In a blow to those who still harbored the illusion that E-mail exchanges are private, a watchdog group recently uncovered a trick for enabling an interloper to rig an E-mail message so that this person will be privy to any comments that a recipient had added as the message is forwarded to others or sent back and forth.
(A) who still harbored the illusion that E-mail exchanges are private, a watchdog group recently uncovered a trick for enabling an interloper to rig an E-mail message so that this person will be privy to any comments that a recipient had added
(B) who had still been harboring the illusion that E-mail exchanges are private, a watchdog group recently uncovered a trick for enabling an interloper to rig an E-mail message so that this person was privy to any comments that a recipient might have added
(C) who still were harboring the illusion that E-mail exchanges are private, a watchdog group recently uncovered a trick enabling an interloper to rig an E-mail message so that this person is privy to any comments that a recipient would add
(D) still harboring the illusion that E-mail exchanges are private, a watchdog group recently uncovered a trick that enables an interloper to rig an E-mail message so that this person will be privy to any comments that a recipient might add
(E) still harboring the illusion that E-mail exchanges had been private, a watchdog group recently uncovered a trick that will enable an interloper to rig an E-mail message so that this person was privy to any comments that a recipient might add
Phần gạch chân câu này tương đối dài, và với những câu dài như thế này thì mình thường tìm điểm khác nhau ở phần đầu và phần cuối trước (phần phân tích câu + meaning mình bỏ qua, nhưng các bạn vẫn phải làm nhé). Với những từ ở đầu phần gạch chân mình có thể loại câu B & C vì dùng quá khứ hoàn thành hoặc were harboring là ko make sense, chính xác ở đây là dùng thì quá khứ đơn (harboring cũng mang ý nghĩa quá khứ). Tiếp theo check xuống phần cuối, mình sẽ thấy có “had added”, “might have added”, “would add” và “might add”. Ở đây mình sẽ chọn “might add” vì mình không chắc việc recipient add message có xảy ra hay không (từ might chỉ possibility). “Might have added” cũng không đúng, nó dùng cho các phỏng đớn hoặc các câu giả định ở thì quá khứ (anyway, mình cũng loại câu B vì had been rồi).
Bây giờ còn lại D & E, phần đầu và phần cuối giống nhau do đó mình tiếp tục đi đọc phần giữa, điểm khác nhau đập vào mắt đầu tiên đó là “email exchanges are private” vs. “email exchanges had been private”. Cái tác giả đang đề cập ở đây là fact, general truth about email (cho dù đó có là illusion đi chăng nữa), do đó cần được viết ở thì hiện tại chứ ko phải quá khứ hoàn thành (cách viết had been private ám chỉ trước khi bị uncovered thì nó vẫn là private).
Bài học sau khi làm câu này:
- Một câu dài có rất nhiều điểm khác nhau và không cần thiết phải tìm hết các điểm khác nhau đó.
- Chỉ nên loại đáp án dựa vào những điểm bạn hiểu chắc chắn, có nhiều chỗ khác nhau chỉ là hỏa mù.
- Những câu dài thì nên tìm điểm khác nhau ở đầu hoặc ở cuối trước.
Nếu bạn muốn có được cập nhật nhanh các bài viết mới và tài liệu hay thì hãy Join Group và Subscribe Youtube Channel nhé.